Tóm tắt bài báo khoa học: Ảnh hưởng của chiết xuất lá Trứng cá (Muntingia calabura L.) đến mức SGOT và SGPT ở chuột bị gây tổn thương gan do nước ngọt có ga
Tóm tắt bài báo khoa học: Effects of Trứng cá Leaves Extract (Muntingia calabura L.) on SGOT and SGPT Levels of Soft Drink Induced Mice
Tóm tắt bài báo khoa học: Ảnh hưởng của chiết xuất lá Trứng cá (Muntingia calabura L.) đến mức SGOT và SGPT ở chuột bị gây tổn thương gan do nước ngọt có ga
Muhammad Nuzul Azhim Ash Siddiq, Sri Anna Marliyati, Hadi Riyadi, Wiwin Winarsih
(IPB University, Indonesia)
Tạp chí: Jurnal Gizi dan Pangan, Vol. 14(2), 2019
1. Giới thiệu
Việc tiêu thụ nước ngọt có ga ngày càng tăng trên toàn thế giới có liên quan đến nhiều bệnh lý chuyển hóa như béo phì, hội chứng chuyển hóa và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD). Các tổn thương gan do nước ngọt có thể dẫn đến stress oxy hóa và tăng các enzyme gan như SGOT (AST) và SGPT (ALT).
Chiết xuất lá cây Trứng cá (Muntingia calabura L.) được biết đến với hoạt tính kháng oxy hóa và nhiều tác dụng sinh học như kháng khuẩn, chống viêm, hạ đường huyết và bảo vệ tim. Tuy nhiên, tiềm năng bảo vệ gan (hepatoprotective) của chiết xuất này trong bối cảnh tổn thương gan do nước ngọt vẫn chưa được khai thác đầy đủ.
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích hoạt động chống oxy hóa, tổng phenol và flavonoid của chiết xuất lá trứng cá (Muntingia calabura L.)) và xác định hoạt động bảo vệ gan của lá trứng cá ở chuột bị kích thích uống nước ngọt. Kích thích uống nước ngọt gây tổn thương gan, làm tăng nồng độ glutamic oxaloacetic transaminase (SGOT) trong huyết thanh và glutamic pyruvic transaminase (SGPT) trong huyết thanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hoạt tính kháng oxy hóa, tổng hàm lượng polyphenol và flavonoid của chiết xuất lá Trứng cá.
Đánh giá ảnh hưởng của KLE đến mức SGOT và SGPT trong huyết thanh của chuột thí nghiệm bị tổn thương gan do nước ngọt.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế:
Thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) trên 25 con chuột đực (Mus musculus) chia làm 5 nhóm (n=5):
Nhóm N (đối chứng bình thường): Tween 80 (1%)
Nhóm CN (đối chứng âm): Tween 80 + nước ngọt 7 ml/ngày
Nhóm A, B, C: KLE 1000, 1500, 2000 mg/kg + nước ngọt 7 ml/ngày
Thời gian can thiệp: 4 tuần
Phân tích:
Hoạt tính kháng oxy hóa: phương pháp DPPH
Tổng phenol: phương pháp Folin–Ciocalteu
Tổng flavonoid: phương pháp AlCl₃
Xét nghiệm SGOT/SGPT: máy phân tích sinh hóa Selectra JR
4. Kết quả
Hoạt tính kháng oxy hóa và thành phần hóa thực vật của lá Trứng cá.:
Chỉ tiêu |
Kết quả |
IC₅₀ (DPPH) |
11.11 ± 0.50 ppm |
Polyphenol |
2.19 ± 0.12 mg GAE/g |
Flavonoid |
2.43 ± 0.24 mg QE/g |
Mức SGOT và SGPT trong huyết thanh:
Nhóm |
SGOT (U/L) |
SGPT (U/L) |
N |
108.64 |
43.82 |
CN |
212.90 |
97.43 |
A |
230.40 |
85.20 |
B |
132.46 |
51.02 |
C |
129.13 |
52.86 |
SGOT/SGPT tăng đáng kể ở nhóm CN.
Lá Trứng cá. liều cao nhất (C - 2000 mg/kg) giúp giảm rõ rệt nồng độ SGOT và SGPT so với nhóm CN (p<0.05), mặc dù vẫn chưa trở lại mức bình thường.
5. Thảo luận
lá Trứng cá.thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa mạnh (IC₅₀ thấp) có thể trung hòa các gốc tự do sinh ra do nước ngọt gây ra.
Tổng polyphenol và flavonoid trong lá Trứng cá. đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ gan.
Việc sử dụng lá Trứng cá ở liều cao làm giảm đáng kể các chỉ số tổn thương gan, cho thấy tiềm năng ứng dụng trong điều trị hỗ trợ các bệnh lý gan do stress oxy hóa.
Trích và tóm tắt từ:
https://www.researchgate.net/publication/368090282_Effects_of_Kersen_leaves_extract_Muntingia_calabura_L_on_SGOT_and_SGPT_levels_of_soft_drink_induced_mice
Bài viết liên quan
- "Introduction to Embedded Systems" - Cánh Cửa Mở Ra Thế Giới Vi Điều Khiển
- Douglas C. Giancoli với cuốn sách Vật lí kinh điển "Physics for Scientists and Engineers with Modern Physics"
- ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MINITAB ĐỂ TÌM HÀM PHÂN PHỐI XÁC SUẤT
- Chương Trình Hội Nghị Sinh Viên Nghiên Cứu Khoa Học Lần Thứ 5 – Trường Công Nghệ & Kỹ Thuật Đại Học Duy Tân
- ỨNG DỤNG CỦA MA TRẬN TRONG TOÁN KINH TẾ